I, Trụ
Năm:
Trụ
năm chủ về ông bà, cha mẹ, tổ nghiệp hay cung phúc đức
1, Muốn
biết trụ năm mạnh hay yếu ta phải lấy lệnh tháng (chi tháng) sau
đó tra bảng trường sinh để đo độ vượng, suy
2, Xem
quan hệ tương khắc lẫn nhau giữa can và chi năm
-
Tương sinh: tốt, cha mẹ thuận hòa, gia đình êm ấm thịnh
vượng
-
Tương khắc:
Can khắc
Chi:
bất lợi cho mẹ
Chi khắc
Can:
bất lợi cho cha
Nếu trong tứ trụ không có gì
chế ngự hoặc giải cứu sự xung khắc đó mà ngược lại còn phù trợ cho sự xung khắc
đó thì càng tai hai: cha mẹ chia lìa hoặc 2 người mất một
-
Ngang hòa: cùng khí âm dương thì phần nhiều cha mẹ bất
hòa, việc nhà song gió, gặp nhiều khó khan.
3, Cuối
cung dựa vào sinh khắc chế hóa của tháng, ngày, giờ đối với
năm để quyết định tăng giảm độ mạnh yếu đó.
Chú ý:
sinh khắc ở đây phải lấy ngũ hành nạp âm
của các trụ để so sánh rồi sau đó mới so sánh sự tương tác với nhau
-
Nếu năm được tháng, ngày, giờ đến sinh thì tuyệt
diệu
·
Dưới sinh cho trên làm cho Can Chi năm thêm bền
vững, làm chủ cho sự hung vượng của cuộc đời.
·
Tổ tiên có phúc đức, được hưởng nhiều âm phúc của
tổ tiên (con cháu hiếu thuận, cha mẹ mạnh khỏe, sống lâu, bản thân người đó có
năng lực hiển đạt)
-
Nếu năm sinh làm lợi cho tháng, ngày, giờ thì
đó là sự tổn thất nguyên khí (bị tiết khí), làm cho gốc yếu đi, tổ nghiệp sa
sút gây bất lợi cho cha mẹ.
-
Nếu tháng, ngày, giờ hình xung, phá hại năm:
không những tổ nghiệp sá sút, bất lợi cho lục thân (cha, mẹ mất sớm) mà bản
thân cũng suốt đời khó khăn, mọi việc không thành.
II, Trụ
tháng
Chi
tháng là Lệnh tháng. Lệnh tháng quyết định mùa. Lệnh tháng còn dùng để xác định cách cục của mệnh.
Tháng là gốc của vận.
Nếu Can Chi tháng tương sinh cho nhau hoặc Lệnh tháng với
Can tháng (tra bảng trường sinh) gặp Vượng địa, lại được những trụ khác đến
sinh trợ, không bị xung khắc phá hại thì anh em hòa thuận.
Nêu Can tháng bị khắc hoặc Can Chi tháng khắc nhau thì: anh
chị em không nương tựa nhau, bất hòa.
III,
Trụ Ngày:
Can ngày là Nhật
nguyên tức là TA.
1, Từ
Can ngày ta có thể xác định được 10 thần.
2, Can
ngày là mệnh chủ là mảnh đất cát hung họa phúc của cả đời người.
-
Nếu Sinh
vượng: giống như thân thể khỏe mạnh có thể tắng của cải, bảo vệ lục thân,
thông minh, tháo vát nuôi dưỡng được gia đình, gặp phần nhiều biến hung thành
cát.
-
Nếu Suy
nhược: giống như người yếu, bệnh nhiều, tinh thần bạc nhược, không bảo vệ
được của cải của mình, làm việc khó khăn, không thành.
-
Nếu Trung
hòa là quý, mạnh thì tốt, yếu thì xấu (phải
cân bằng ngũ hành)
-
Nhưng
nếu Vượng quá hoặc yếu quá thì xấu nhiều hơn.
3, Trụ
ngày là cung hôn nhân: Can ngày là mình, Chi ngày là vợ (chồng)
-
Can Chi cùng sinh cho nhau: vợ chống hòa thuận
-
Chi sinh Can: Nam lấy được vợ hiền giúp đỡ, Nữ lấy được chống tốt giúp sức
-
Can sinh Chi: Nam yêu vợ, Nữ giúp chồng
-
Can Chi tương xung, tương khắc: có nguy cơ vợ chồng xa nhau, hôn nhân muộn
-
Can Chi tương khắc nặng: không ly hôn cũng chết 1 trong 2
-
Can Chi cùng ngũ hành: tượng bất hòa
IV, Trụ
giờ:
Chủ
về vượng suy con cái
Trụ giờ mạnh là quả nhiều, vừa ngon, vừa đẹp
Trụ giờ suy nhược là quả kém, thậm chí có hoa mà không có
quả.
1, Trụ
giờ là cung con cái
-
Sinh
vượng: con cái thịnh vượng, thân thể khỏe mạnh, đẹp đẽ thông
minh, tiền đồ rộng mở
-
Hưu
tù, Tử tuyệt: con cái tai nạn nhiều, chết yểu
-
Trụ giờ
sinh phù trụ ngày: con nhiều mà trung hiếu, về già được nhờ cậy
-
Trụ giờ
xugn trụ ngày: con nhiều mà bất hiếu, về già cô độc, tinh thần
bạc bẽo.
2, Giờ
là quan tả hữu của ngày, ngày là Vua thì giờ là Thần
Giờ có thể bổ trợ cho ngày. Giờ nên sinh vượng, kỵ suy tuyệt.
Trong Cách cục, nếu trên Trụ giờ:
-
Có hỉ thần, nếu gặp sinh vượng thì càng thêm tốt,
gặp suy tuyệt thì không tốt.
-
Có kỵ thần, nếu gặp sinh vượng càng thêm xấu, gặp
suy tuyệt thì không xấu.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét