Thường
được dùng để so tuổi 2 người A và B trong hôn nhân, đối tác…
1, So
tuổi, căn cứ trên trụ năm của 2 người:
Về quan hệ giữa người với người ra sao, trường khí giữa 2
người đó là tương sinh, tương hợp, hay tương khắc, tương xung.
Cái khó là làm sao nắm bắt được chính xác mức độ ngũ hành mạnh
yếu và sinh khắc giữa 2 tuối đến đâu.
So tuổi
được ứng dụng trong hôn nhân, hoặc thuê mướn nhân viên, hoặc chọn người hùn nạp,
người đối tác.
Để xét toàn diện ta cần xem xét khắc ít hay nhiều, tổ hợp sắp xếp
tứ trụ 2 người tương sinh, tương khắc, tương hợp ra sao.
2, Xem
tính cách con người theo năm mệnh:
Mệnh
Kim:
-
Ăn nói nghĩa khí.
-
Nếu tứ trụ Kim nhiều (kim vượng): tính cách
cương trực nhưng dễ bị gãy.
Mệnh Hỏa:
-
Là người lễ nghĩa, đối với người khác nhã nhặn,
lễ độ, gặp việc hay lý sự.
-
Hỏa nhiều (Hỏa vượng): tính tình gấp và nóng, dễ
làm hỏng việc.
Mệnh
Thổ:
-
Trọng chữ tín, nói đến đâu, làm đến đấy.
-
Thổ nhiều (Thổ vượng): hay trầm tĩnh, không
năng động, do đó hay bỏ mất thời cơ.
Mệnh Mộc:
-
Hiền từ, lương thiện, độ lượng bao dung.
-
Mộc nhiều (Mộc vượng): tính cách bất khuất, đặc
biệt người mệnh tùng bách mộc, hay tang đồ mộc thì “thà chết chứ không chịu sống
quỳ”; loại người này thích hợp với binh nghiệp, làm lính trính sát hoặc nhân
viên đặc biệt.
Mệnh
Thủy:
-
Là người trí tuệ, thông minh ham học, nhưng đời
không bẳng phẳng mà khúc khuỷu, trải qua nhiều gian khổ (như dòng nước chảy)
-
Thủy nhiều (Thủy vượng): tính tình nóng gắt,
hung bạo, dễ gây tai họa.
3, Những
ứng dụng khác:
Bảng 60 Giáp Tý không chỉ là tiêu chí biểu thị thông tin
con người, mà cũng là tiêu chí biểu thị thông tin hung suy củ muôn vật, hay cả
với một quốc gia.
Cứ 2 năm thành 1 mệnh, tốt hoặc xấu đối với vận mệnh đất nước,
vận mệnh con người tùy theo năm đó (lưu niên).
VD: năm 1988 (Đại lâm mộc), theo ngũ hành nạp
âm là mệnh Mộc. Nhưng Can, chi năm “Mậu, Thìn” đều là Thổ. Năm Mộc khắc can chi
năm Thổ gọi là “năm mệnh tự hành tương khắc” nên năm đó nhiều vấn đề, thiên
tai.
·
- i Khi xét tương quan giữa Mệnh và Vận của 1 người:
ta phải nạp âm 60 hoa giáp, để tìm hành củ mệnh theo can chi năm và hành của Vận
theo can chi Vận rồi xem tương sinh, tương khắc giữa 2 hành đó mà phán đoán:
+ Vận sinh mệnh: là vận tốt
+ Vận và mệnh cùng loại: vận tốt nhất
+ Vận khắc mệnh: vận không có lợi
+ Mệnh sinh vận: vận không có lợi
- Ngoài ra, hành vận tốt hay xấu phải xem bảng SINH VƯỢNG TỦ TUYỆT, lấy hành của Dụng thần làm chủ phối với Chi các Đại Vận, Lưu niên…
·
- Tương tự khi so sánh giữa Thai nguyên và Năm mệnh
cũng phải nạp âm 2 cái rồi so sánh.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét